Professional Documents
Culture Documents
Chảo
Tủ sấy
Bình hút ẩm
Các loại cân điện tử
c. Trình tự thí nghiệm :
c1. Phương pháp sấy :
- Rút gọn mẫu đến cỡ mẫu thí nghiệm ( 100÷500g
tùy theo đường kính hạt lớn nhất Dmax ).
- Đánh số các hộp nhôm, cân khối lượng hộp nhôm
đựng mẫu ( Gh ).
- Cho đất ẩm vào hộp nhôm, cân khối lượng ( G1 ).
- Sấy mẫu đến khối lượng không đổi ( 105oC hoặc
110oC tùy theo phương pháp thí nghiệm của
VN hoặc AASHTO).
- Làm nguội mẫu trong bình hút ẩm.
- Cân lại khối lượng mẫu khô & hộp nhôm ( G2 ).
c2. Phương pháp đốt cồn :
- Rút gọn mẫu đến cỡ mẫu thí nghiệm.
- Cân khối lượng bát nhôm đựng mẫu.
- Cho đất ẩm vào các bát nhôm, cân khối
lượng.
- Đổ cồn 90o ngập mẫu đất, đốt cồn cho
mẫu đất khô hoàn toàn (đốt 2 đến 3 lần
tùy theo loại đất), khi ngọn lửa gần tắt
dùng đũa thủy tinh để khuấy.
- Làm nguội mẫu & cân khối lượng mẫu
khô & bát nhôm.
c3. Phương pháp dùng phao Cô-va-li-ép :
- Hiệu chỉnh phao.
- Lấy mẫu vào dao vòng 200cm3.
- Bóp vỡ tơi mẫu, cho vào phao.
- Thả phao vào bình chứa, đọc số đọc γω.
- Đổ đất trong phao vào bình đeo, lắp bình
đeo vào phao.
thả phao & bình đeo vào bình chứa, đọc số
đọc γκ.
γw − γk
- Tính W từ γ w và γκ. W = .100
γk
c4. Phương pháp dùng bình lắc ẩm :
- Cân 26g đất ẩm & đong 24g đất đèn đổ
vào bình, cho các viên bi sắt vào bình.
- Để bình nằm ngang, đậy chặt nắp.
- Dựng đứng bình, lắc mạnh.
- Đọc số đọc tối đa (W 2%) Dụng cụ lắc ẩm
Nhiệt kế
c. Trình tự thí nghiệm :
- Phơi mẫu đất khô gió, nghiền bằng chày
cao su.
- Sàng đất lấy phần qua sàng 2mm.
- Xác định độ hút ẩm Wh của đất lọt sàng.
- Rút gọn lấy 2 mẫu đất mỗi phần khoảng
15g.
- Lau sạch bình, cân khối lượng bình tỉ
trọng ( G b ).
- Đổ đất đã rút gọn vào bình, cân khối lượng
( Gb+đ ).
- Cho nước cất đến khoảng 1/2 bình, đưa lên
bếp cát đun sôi 30ph ( cát, á-cát ) & 60ph
( sét, á-sét ).
- Để nguội bình, châm thêm nước cất đến ngang
vạch định mức, đo nhiệt độ nước & cân khối
lượng 2 bình ( G2 ).
- Đổ đất & nước, vệ sinh bình, đổ nước cất cùng
nhiệt độ đến ngang vạch định mức, cân khối
lượng ( G3 ).
d. Tính toán kết quả :
- Tính toán khối lượng đất khô G1 :
G b+d − G b
G1 =
1 + Wh
Nhiệt kế điện tử
Bơm cao su
Chày đầm A4
Chày đầm A6
Cối A4 (D=101,6mm)
Một số loại cối & chày đầm khác
Máy đầm tự dộng
c. Trình tự thí nghiệm :
- Xác định thể tích & khối lượng phần cối dưới
& đế cối.
- Phơi đất khô gió.
- Nghiền nhỏ đất bằng chày cao su.
- Xác định % hàm lượng hạt trên sàng 4.75
(hoặc 19) và khối lượng thể tích hạt trên
sàng tùy theo phương pháp thí nghiệm.
- Rút gọn mẫu qua sàng 4.75mm (hoặc 19) đến
khối lượng mẫu thí nghiệm.
- Trộn đều nước vào mẫu đất trong chảo trộn để
đầm nén cối thứ nhất, ủ mẫu tối thiểu 4 đến
12 giờ (theo 22TCN 333:2006).
- Cho mẫu vào trong cối, đầm 56 chày;
đầm xong chiều cao lớp đất đạt khoảng
1/5 thân cối dưới.
- Làm xờm bề mặt lớp thứ nhất bằng que
sắt hoặc dao.
- Tiếp tục đầm lớp thứ 2, 3, 4, 5. Đầm xong
lớp thứ 5 chiều cao lớp đất cao hơn mặt
cối trên tối đa 5mm.
- Tháo cối trên, dùng dao hoặc thước gọt
đất bằng mặt cối trên.
- Vệ sinh sạch đất bám bên ngoài và đáy
cối, cân khối lượng đất và cối.
- Tháo khuôn cối, dùng dao cắt dọc mẫu
đất; lấy 2 phần mẫu ở giữa đem xác định
độ ẩm (riêng với đất cát lấy mẫu xác
định độ ẩm trước khi đầm).
- Bẻ vụn mẫu đất cho vào chảo trộn, thêm
nước trộn để đầm cối thứ 2; độ ẩm tăng
2% ÷ 4% so với lần thứ nhất, ủ mẫu tối
thiểu 15 phút.
- Lặp lại các bước như lần đầm cối thứ
nhất. cho đến khi cân khối lượng cối và
đất không tăng nữa thì làm khoảng 1 đến
2 cối nữa ( tổng số cối đầm khoảng từ 4
đến 6 cối ).
d. Tính toán kết quả : ( Xem 22TCN 333:2006 )
- Vẽ biểu đồ tương quan dung trọng khô của đất đầm nén & độ
ẩm của đất.
- Xác định độ ẩm tốt nhất và dung trọng khô lớn nhất từ biểu
đồ tương quan.
- Hiệu chỉnh dung trọng khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất theo
22TCN 333:2006.
6. Thí nghiệm xác định độ chặt đầm
nén K:
a. Bản chất phương pháp :
- Xác định khối lượng thể tích khô của vật
liệu đất tại hiện trường.
- So sánh với dung trọng khô lớn nhất của
đất xác định trong phòng thí nghiệm
bằng PP đầm nén tiêu chuẩn.
γ K
K= tt
γ C
max
b. Các phương pháp thí nghiệm :
- Dao đai - đốt cồn : dùng cho các loại đất ẩm
không lẫn sỏi sạn.
- Rót cát : dùng cho mọi loại vật liệu đất &
cấp phối có thể đào được hố đào có thành
thẳng đứng.
- Dụng cụ bao mỏng : tương tự rót cát, không
cần cát tiêu chuẩn.
- Phao Cô-va-li-ép : xác định nhanh, sai số
lớn nếu đất chứa nhiều sét.
- Phương pháp phóng xạ : xác định nhanh,
phải XD đường chuẩn.
Lưu ý:
Hiện nay, thường dùng PP rót cát theo
22TCN 346:2006 hoặc AASHTO
T191 vì có thể xác định độ chặt của
cả đất nền đường & tầng móng cấp
phối thiên nhiên, cấp phối đá dăm.
c. Xác định khối lượng thể tích đất bằng
phương pháp dao vòng (AASHTO T204):
c1. Dụng cụ thí nghiệm :
- Các dụng cụ thí nghiệm độ ẩm của đất.
- Dao vòng có đường kính 85,7mm, chiều
cao 108mm (thể tích 623cm3).
- Chụp dao vòng (cao 25,4mm), búa đóng.
- Cân kỹ thuật độ chính xác 0,1g & 0,01g.
- Xẻng, bay, pen-xô, tấm đệm phẳng.
Bộ dao vòng Việt
nam sản xuất
Vh
Lưu ý :- khối lượng đất thí nghiệm phải
đảm bảo tùy theo kích cỡ hạt Dmax.
- Nếu vật liệu chứa nhiều hạt quá cỡ phải
tách riêng 2 phần cỡ hạt bằng cỡ sàng
như trong thí nghiệm đầm nén tiêu
chuẩn để thí nghiệm độ ẩm, rồi tính độ
ẩm bình quân gia quyền.
e. Xác định khối lượng thể tích đất bằng dụng cụ
bao mỏng (ASTM D2167):
Tóm tắt :
- Lắp bao vào vị trí, đổ nước
cất đầy bình;
- Đặt thiết bị lên mặt đất, bơm
quả bóng cao su đến áp suất quy
định, đọc số đọc trên bình;
- Nhấc thiết bị ra - đào hố, cân
khối lượng đất & xác định độ
ẩm của đất;
- Đặt thiết bị trở lại, bơm đến áp suất quy định,
đọc số;
Hiệu 2 số đọc trước & sau
chính là thể tích của hố đào.
f. Xác định khối lượng
thể tích đất phao
Cô-va-li-ép ( Xem TL ):
g. Xác định khối lượng thể tích đất bằng phương
pháp phóng xạ TCXDVN 301:2003 hoặc
(ASTM D2922):
Nguyên lý : Phuong phỏp dựa trên sự yếu dần
của tia gamma xuất phát từ một nguồn phát
gamma đến đầu thu.
Cuờng độ của tia gamma khi tới đầu thu càng
mạnh thì vật liệu bị chiếu tia càng đặc chắc.
Điều này cho ta biết khối luợng thể tích tự nhiên
của dất thụng qua việc xác định cuờng độ tia
gamma khi truyền qua môi truờng đất khi so
sỏnh với một biểu giá trị chuẩn thích hợp.
Có 2 phương pháp đo:
- Tán xạ trực tiếp.
- Tán xạ nguợc.
Một số loại máy đo độ chặt tán xạ ngược
7. Thí nghiệm xác định môđun đàn hồi
của đất trong phòng thí nghiệm :
a. Chuẩn bị mẫu : - Mẫu đất nguyên dạng
hoặc mẫu đất chế bị theo độ ẩm & độ chặt
yêu cầu có chiều cao bằng đường kính
( thông thường H = D = 100mm )
b. Trình tự thí nghiệm :
- Xác định áp lực nén = 0,2 Rn ( daN/cm2 )
- Đo chiều cao mẫu chính xác đến 0,1mm.
- Đưa mẫu vào máy nén.
- Lắp đặt 2 thiên phân kế đo biến dạng, hiệu chỉnh
& đọc số.
- Gia tải tốc độ 50mm/phút đến áp lực tính toán &
giữ trong 2 phút.
- Đọc giá trị 2 thiên phân kế.
- Tiếp tục tăng - dỡ lại 4÷5 lần để có độ lún đàn hồi
ổn định.
d. Tính toán kết quả : P .D
E =
dh , daN / cm2
L dh
nếu thớt nén có đường kính ≥ đường kính mẫu;
hoặc:
π P.D
Edh = .(1 − μ ) , daN / cm
2 2
4 L dh
nếu thớt nén có đường kính < đường kính
mẫu.
8. Xác định chỉ số CBR (California
Bearing Ratio) của đất trong phòng thí
nghiệm 22TCN 332:2006 hoặc
AASHTO T193:
a. Bản chất : Xác định áp lực khi xuyên cần
xuyên ngập vào mẫu đất 0,1 inch (2,54mm)
hoặc 0,2 inch ( 5,08mm ) rồi so sánh với áp
lực khi xuyên vào mẫu chuẩn (đơn vị %).
CBR là một chỉ tiêu đánh giá sức chịu tải
của đất nền hoặc lớp móng, dùng để thiết kế
kết cấu mặt đường theo AASHTO.
b. Thiết bị thí nghiệm :
- Bộ 03 khuôn CBR, giá đỡ, đĩa gia tải, đĩa đục
lỗ, đồng hồ đo độ trương nở;
- Chày đầm A4 hoặc A6 tùy theo yêu cầu thí
nghiệm;
- Bộ thiết bị xác định độ ẩm;
- Cân đến 15kg độ chính xác 1g;
- Thước kẹp đo chiều cao khuôn;
- Máy nén CBR;
- Bể ngâm mẫu;
- Các dụng cụ khác : bay, chảo trộn, pen-xô . . .
Bộ dụng cụ thí nghiệm CBR
Máy xuyên CBR
c. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm:
- Đầm nén tiêu chuẩn theo 22TCN 333:2006
(AASHTO T99-D hoặc T180-D) để xác định
Wo & dung trọng khô lớn nhất của đất;
- Chuẩn bị 3 phần đất lọt sàng 19mm (1 phần
khoảng 7kg);
- Xác định thể tích, khối lượng 03 khuôn CBR;
- Trộn ẩm 3 phần đất sao cho độ ẩm xấp xỉ Wo, lấy
đất ở 3 phần đem xác định độ ẩm;
- Lắp đặt tấm đáy, lần lượt đầm 03 phần đất ở 03
khuôn với số lần đầm là 10, 30 và 65 chày
đầm/lớp;
- Gọt đất bằng mặt khuôn, cân khối lượng
khuôn & đất;
- Lật ngược khuôn, đặt giấy lọc, lắp khuôn
vào tấm đáy đục lỗ;
- Đặt giấy lọc, lắp đĩa phân cách có đục lỗ,
đặt các tấm gia tải, lắp đặt giá đỡ & đồng
hồ đo độ trương nở;
- Ngâm 03 khuôn vào bể chứa sao cho nước
ngập mẫu tối thiểu 25mm, đọc số đọc ban
đầu của đồng hồ đo độ trương nở. Thời
gian ngâm mẫu 96 giờ ( 4 ngày đêm ) hoặc
lớn hơn tùy theo yêu cầu của thiết kế.
d. Trình tự thí nghiệm xuyên CBR :
- Đọc số đọc đồng hồ đo độ trương nở.
- Lấy mẫu ra khỏi bể ngâm, xả nước trong 15 ph.
- Lấy đĩa đục lỗ ra khỏi cối, lắp các tấm gia tải lại.
- Đưa mẫu lên máy CBR, hạ cần xuyên đến sát mặt
mẫu sao cho lực ban đầu khoảng 10lb (44N).
- Hiệu chỉnh đồng hồ đo độ xuyên sâu về 0.
- Bật máy xuyên mẫu với tốc độ đều 1,27mm/ph.
- Ghi các số đọc đồng hồ lực tại các độ xuyên sâu :
0,64 - 1,27 - 1,91 - 2,54 - 5,08 - 7,62 - 10,16 - 12,7mm
e. Tính toán kết quả :
e1. Với mỗi khuôn CBR :
- Tính Wi, γki của đất trong các cối, hệ số Ki;
- Tính độ trương nở thể tích Ri của các cối;
- Xác định lực xuyên mẫu Fi (N) ở các độ xuyên
sâu khác nhau bằng cách tra bảng hiệu chuẩn
vòng ứng biến từ các số liệu đọc trên đồng hồ;
- Tính áp lực xuyên mẫu Pi ( MpA ) ở các độ sâu
khác nhau bằng cách chia lực xuyên mẫu cho
diện tích cần xuyên ( 1935mm 2 );
- Vẽ đồ thị tương quan áp lực - độ xuyên sâu;
- Hiệu chỉnh đường cong quan hệ nếu cần
thiết;
- Xác định áp lực ở các độ xuyên sâu P2,54 &
P5,08 cho các cối đất (daN/cm2).
- Tính CBRi cho các cối đất theo công thức:
2.54
P
C.B.R 2.54
= 2.54 i
2
i
Pc (69daN / cm )
5.08
P
C.B.R 5.08
= 5.08 i
2
i
Pc (103daN / cm )
- Nếu chỉ số CBRi2.54 > CBRi5.08 thì lấy ngay
trị số này.
- Nếu chỉ số CBRi2.54 < CBRi5.08 thì làm lại thí
nghiệm; Nếu vẫn được kết quả tương tự,
mới lấy CBRi5.08 .
e2. Vẽ đường cong quan hệ CBR - dung
trọng khô ( hoặc K ) từ 03 mẫu đất thí
nghiệm. Từ biểu đồ quan hệ xác định chỉ
số CBR tương ứng với độ chặt yêu cầu
khác nhau.
Quan hệ CBR - Độ chặt K
TƯƠNG QUAN CBR - ĐỘ CHẶT K y = 387,94x - 284,46
R2 = 0,9995
120
115
110
105
100
95
90
85
80
75
70
Chỉ số CBR
65
60
55
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0,70 0,75 0,80 0,85 0,90 0,95 1,00 1,05 1,10
Độ chặt K
Quan hệ CBR - dung trọng khô
TƯƠNG QUAN CBR - DUNG TRỌNG KHÔ y = 195,93x - 284,46
R2 = 0,9995
120
115
110
105
100
95
90
85
80
75
70
Chỉ số CBR
65
60
55
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
1,4 1,5 1,6 1,7 1,8 1,9 2 2,1
Dung trong khô ( g/cm 3)
Thí nghiệm CBR hiện trường (ASTM D4429)
9. Xác định sức chống cắt của đất trong
phòng thí nghiệm bằng máy cắt phẳng
( TCVN 4199:1995 - ASTM D3080 ):
a. Khái niệm : PP nhằm xác định sức chống
cắt của đất sét & đất cát; không áp dụng cho
đất cát thô, đất lẫn sỏi sạn hoặc đất sét ở
trạng thái chảy.
Tùy theo tương quan giữa tốc độ truyền lực
nén & lực cắt & điều kiện thoát nước của
mẫu mà có các phương pháp xác định sức
chống cắt :
- Cắt nhanh không cố kết: không nén
trước, cắt nhanh.
- Cắt nhanh cố kết: có nén trước, cắt
nhanh(1mm/ph).
- Cắt chậm cố kết: có nén trước, cắt chậm
( 0,01mm/ph).
Mẫu đất có thể cắt ở trạng thái thông
thường hoặc trạng thái bão hòa nước.
b. Thiết bị thí nghiệm : .
- Máy cắt ứng lực hoặc ứng biến;
- Bộ dao vòng tạo mẫu;
- Bộ cối - chày đầm chế bị mẫu;
- Thiết bị gia tải trước;
- Bộ thiết bị thí nghiệm độ ẩm;
- Cân kỹ thuật độ chính xác 0,01g;
- Thùng ngâm mẫu bão hòa;
- Các dụng cụ khác . . .
Máy cắt phẳng ứng biến
Máy cắt phẳng ứng lực
c. Trình tự thí nghiệm cắt phẳng :
- Lấy mẫu đất thứ nhất bằng dao vòng, gọt
phẳng 2 mặt mẫu;
- Đưa mẫu vào hộp nén, đặt các quả cân gia
tải đến trọng lượng tính toán và chờ cho đủ
thời gian nếu cắt cố kết;
- Gia tải đến cấp áp lực thẳng đứng σ1;
- Đọc các số đọc ban đầu trên đồng hồ đo
biến dạng & đồng hồ đo lực;
- Cài đặt tốc độ cắt mẫu, bật máy cắt cho đến
khi mẫu phá hoại;
- Đọc các số đọc trên đồng hồ đo biến
dạng & đồng hồ đo lực;
- Tiếp tục làm như vậy ở các mẫu 2, 3, 4
với các cấp áp lực thẳng đứng tăng dần
σ2 - σ3 - σ4;
d. Tính toán kết quả :
- Tính toán lực cắt phá hoại các mẫu đất
- Vẽ biểu đồ quan hệ σ - τ;
- Xác định ϕ ( góc nội ma sát ) & C ( lực
dính ) từ biểu đồ quan hệ hoặc công thức
10. Xác định sức chống cắt của đất trong
phòng thí nghiệm bằng nén 3 trục
ASTM D2850, AASHTO T296 ):
a. Khái niệm : PP nhằm xác định sức
chống cắt của đất không thoát nước chịu
một áp lực hông σ3 không đổi đồng thời
chịu 1 tải trọng dọc trục σ1 cho đến khi
bị phá hoại. Thí nghiệm được tiến hành
trên 1 tổ hợp 3 đến 4 mẫu đất tương tự
chịu áp lực hông khác nhau.
b. Thiết bị thí nghiệm : .
- Máy nén 3 trục
- Bộ dao vòng tạo mẫu
- Bộ cối - chày đầm chế bị mẫu
- Bộ thiết bị thí nghiệm độ ẩm
- Cân kỹ thuật độ chính xác 0,01g
- Thùng ngâm mẫu bão hòa
- Các dụng cụ khác . . .
c. Trình tự thí nghiệm nén 3 trục :
- Mẫu hình trụ, chiều cao bằng 2 lần đường
kính; Lấy mẫu thứ nhất bằng dao vòng, gọt
phẳng 2 mặt mẫu (hoặc đầm đất để tạo mẫu);
- Đặt 2 tấm phẳng ở đáy & đỉnh mẫu;
- Bọc mẫu vào trong màng cao su;
- Đưa mẫu vào hộp nén, lắp đặt hộp nén vào
máy nén;
- Đổ nước vào hộp nén, tạo áp lực hông σ 3;
- Điều chỉnh thớt nén để piston tiếp xúc với bệ
tì;
- Đọc các số đọc ban đầu trên đồng hồ đo biến dạng &
đồng hồ đo lực;
- Cài đặt tốc độ nén mẫu, bật máy nén cho đến khi
mẫu phá hoại;
- Đọc các số đọc trên đồng hồ đo biến dạng & đồng hồ
đo lực sao cho được 15 số đọc cho đến khi mẫu bị
phá hủy;
- Tiếp tục làm như vậy ở các mẫu 2, 3, 4 với các cấp
áp lực hông tăng dần .
d. Tính toán kết quả :
- Vẽ các đường tròn ứng suất theo từng cặp σ1 - σ3
- Xác định ϕ ( góc nội ma sát ) & C ( lực dính ) từ
đường thẳng bao các đường tròn ứng suất.
11. Xác định sức kháng nén của đất bằng thí
nghiệm nén 1 trục nở hông tự do:
a. Khái niệm : PP nhằm xác định sức kháng
nén của đất mẫu đất hình trụ có chiều cao
bằng 2 lần đường kính. Lực nén dọc trục là
lực duy nhất tác dụng lên mẫu cho đến khi
mẫu bị phá hủy trong một thời gian đủ ngắn
để đảm bảo nước không thể vào hoặc ra khỏi
mẫu; Chỉ dùng với các mẫu đất dính không
nứt nẻ.
b. Thiết bị thí nghiệm : .
- Máy nén 1 trục tốc độ 1,27mm/ph
( Unconfine Compression Tester);
- Bộ dao vòng tạo mẫu;
- Bộ cối - chày đầm chế bị mẫu;
- Bộ thiết bị thí nghiệm độ ẩm;
- Cân kỹ thuật độ chính xác 0,01g;
- Thùng ngâm mẫu bão hòa;
- Các dụng cụ khác . . .
c. Trình tự thí nghiệm nén 1 trục có nở
hông :
Tóm tắt :
- Lấy mẫu đất thứ nhất bằng dao vòng, gọt
phẳng 2 mặt mẫu (hoặc đầm chế tạo
mẫu);
- Đưa mẫu vào thớt dưới máy nén;
- Điều chỉnh thớt nén để thớt trên tiếp xúc
với mặt mẫu;
- Đọc các số đọc ban đầu trên đồng hồ đo
biến dạng & đồng hồ đo lực;
- Đọc các số đọc trên đồng hồ đo biến dạng
& đồng hồ đo lực, đo góc nghiêng mặt
trượt của mẫu;
- Tiếp tục làm như vậy ở các mẫu 2, 3.
d. Tính toán kết quả :
- Tính độ giảm chiều cao mẫu, lực nén mẫu
phá hoại.
- Xác định ϕ ( góc nội ma sát ) & C ( lực
dính ) theo công thức ( xem tài liệu ).
12. Xác định hệ số nén lún của đất bằng
thí nghiệm nén 1 trục không nở hông
( TCVN 4200:1995, AASHTO T216) :
a. Khái niệm : PP nhằm xác định hệ số
nén lún ε trong điều kiện không nở
hông, hệ số cố kết và môđun biến dạng
của đất ở điều kiện tự nhiên hoặc bão
hòa nước, phục vụ cho công tác tính lún
nền đường đắp.
b. Thiết bị thí nghiệm : .
- Máy nén đơn hoặc máy nén tam liên
- Bộ dao vòng tạo mẫu
- Bộ cối - chày đầm chế bị mẫu
- Bộ thiết bị thí nghiệm độ ẩm
- Cân kỹ thuật độ chính xác 0,01g
- Thùng ngâm mẫu bão hòa
- Các dụng cụ khác . . .
c. Trình tự thí nghiệm nén 1 trục không nở
hông :
Tóm tắt :
- Lấy bằng dao vòng, gọt phẳng 2 mặt mẫu
(hoặc đầm chế tạo mẫu )
- Xác định khối lượng thể tích & độ ẩm mẫu
trước khi nén
- Đặt các tấm đá thấm vào mặt trên & dưới của
mẫu
- Đưa mẫu vào hộp nén
- Đặt hộp nén lên bàn nén, lắp đồng hồ đo biến
dạng
- Điều chỉnh đồng hồ đo biến dạng về 0;
- Gia tải cấp lực thứ nhất, đọc trị số độ lún ở các thời
điểm 15s, 30s, 1 ph, 2, 4, 8, 15, 30ph, 1, 2, 3, 6, 12,
24 giờ cho đến khi biến dạng ổn định (30ph, 3 giờ
và 12 giờ đối với cát, cát pha & sét kim đồng hồ
không dịch quá 1 vạch);
- Đọc các số đọc trên đồng hồ đo biến dạng khi độ lún
ổn định;
- Tiếp tục làm như vậy ở các cấp tải 2, 3, 4, 5;
- Xác định khối lượng thể tích & độ ẩm mẫu sau khi
nén.
d. Tính toán kết quả : ( Xem tài liệu )